HỦY KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN 2025
- Luật sư TRẦN VĂN LONG
- 1 ngày trước
- 9 phút đọc
Đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản thông qua đấu giá, hiện nay việc bán đấu giá tài sản chưa thật sự phổ biến mà chỉ được áp dụng đối với những loại tài sản pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá như: tài sản công, tài sản thi hành án, tài sản bảo đảm, quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai,... Mục đích của việc pháp luật quy định những loại tài sản nêu trên phải được bán thông qua thủ tục đấu giá nhằm đảm bảo tài sản được bán công khai, minh bạch, giá bán tài sản được đảm bảo, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan đến tài sản được bảo vệ.
Tuy nhiên, có thể vì một số lý do, nguyên nhân nào đó, tài sản được bán thông qua đấu giá nhưng quyền và lợi ích hợp pháp của một hoặc một số bên bị ảnh hưởng. Trong trường hợp này, câu hỏi được đặt ra là có được hủy kết quả đấu giá hay không?
Trong khuôn khổ bài viết này, Luật Vietlink với các luật sư đồng thời từng là đấu giá viên đã có nhiều năm kinh nghiệm hành nghề sẽ phân tích về các trường hợp, cũng như điều kiện có thể thực hiện việc hủy kết quả đấu giá tài sản.
Căn cứ theo quy định tại Điều 72 Luật Đấu giá tài sản năm 2016, sửa đổi bổ sung năm 2024 (sau đây gọi tắt là Luật Đấu giá tài sản) về hủy kết quả đấu giá:
“Điều 72. Hủy kết quả đấu giá tài sản
Kết quả đấu giá tài sản bị hủy trong các trường hợp sau đây:
Theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và người trúng đấu giá về việc hủy kết quả đấu giá tài sản hoặc giữa người có tài sản đấu giá và người trúng đấu giá về việc hủy giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trừ trường hợp gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự trong trường hợp người trúng đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 của Luật này;
Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bị hủy bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này;
Theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này hoặc trong trường hợp người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, đấu giá viên có hành vi thông đồng, móc nối, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
(được bãi bỏ)”

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành có 04 trường hợp hủy kết quả đấu giá:
Hủy kết quả đấu giá theo thỏa thuận của các bên
Căn cứ theo khoản 1 Điều 72 Luật Đấu giá tài sản quy định kết quả đấu giá tài sản bị hủy trong trường hợp: “Theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và người trúng đấu giá về việc hủy kết quả đấu giá tài sản hoặc giữa người có tài sản đấu giá và người trúng đấu giá về việc hủy giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trừ trường hợp gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức”.
Theo quy định trên, các bên có thể thỏa thuận hủy kết quả đấu giá tài sản, cụ thể:
Theo thỏa thuận của 3 chủ thể sau: Người có tài sản đấu giá (ví dụ: Cơ quan thi hành án dân sự, tổ chức tín dụng,...), tổ chức đấu giá tài sản, người trúng đấu giá. Khi 3 chủ thể kể trên cùng đồng ý thỏa thuận thì có thể hủy kết quả đấu giá. Trong trường hợp này các vấn đề phát sinh liên quan đến chi phí, thiệt hại sẽ do các bên tự thỏa thuận với nhau.
Nếu không có sự tham gia của tổ chức đấu giá tài sản thì Người có tài sản đấu giá và người trúng đấu giá có thể thỏa thuận hủy giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (nghĩa là sau khi trúng đấu giá nhưng chưa ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá thì hai bên có thể thỏa thuận hủy giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá) hoặc hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (nghĩa là sau khi trúng đấu giá và hai bên đã ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá nhưng sau đó thỏa thuận hủy hợp đồng này đi). Tương tự, trong trường hợp này các vấn đề phát sinh liên quan đến chi phí, thiệt hại sẽ do các bên tự thỏa thuận với nhau.
Các thỏa thuận nêu trên sẽ được thực hiện nhưng với điều kiện là không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Hủy kết quả đấu giá trong trường hợp Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu
Căn cứ theo khoản 2 Điều 72 Luật Đấu giá tài sản quy định kết quả đấu giá tài sản bị hủy trong trường hợp: “Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự trong trường hợp người trúng đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 của Luật này”.
Điểm b khoản 5 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản quy định: Nghiêm cấm người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức khác thực hiện các hành vi sau đây: “Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản”.
Theo quy định trên, khi người trúng đấu giá có hành vi thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản thì sẽ dẫn đến việc Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu, từ đó kết quả đấu giá sẽ bị hủy.
Tuy nhiên, cần lưu ý trong trường hợp này vấn đề cần phải làm rõ là việc người trúng đấu giá có thông đồng, móc nối với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, đấu giá viên,... để thực hiện dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản. Trên thực tế các trường hợp khi quan sát chỉ thấy “có dấu hiệu” nhưng để kết luận thì cần phải có căn cứ, chứng cứ cụ thể nhất là khi việc quy kết này ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của các cá nhân, tổ chức có liên quan.
Hủy kết quả đấu giá trong trường hợp Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bị hủy bỏ
Căn cứ theo khoản 3 Điều 72 Luật Đấu giá tài sản quy định kết quả đấu giá tài sản bị hủy trong trường hợp: “Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bị hủy bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này:Khoản 6 Điều 33 Luật Đấu giá tài sản quy định: “Người có tài sản đấu giá có quyền hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Tổ chức không có chức năng hoạt động đấu giá tài sản mà tiến hành cuộc đấu giá hoặc cá nhân không phải là đấu giá viên mà điều hành phiên đấu giá, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện;
b) Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản cố tình cho phép người không đủ điều kiện tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật tham gia đấu giá và trúng đấu giá;
c) Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có một trong các hành vi: không thực hiện việc niêm yết đấu giá tài sản; không thông báo công khai việc đấu giá tài sản; thực hiện không đúng quy định về bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá; cản trở, hạn chế người tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá;
d) Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông đồng, móc nối với người tham gia đấu giá trong quá trình tổ chức đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
đ) Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản tổ chức cuộc đấu giá không đúng quy định về hình thức đấu giá, phương thức đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản.”
Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản là hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai bên là Người có tài sản và tổ chức đấu giá tài sản nhằm mục đích để tổ chức đấu giá tài sản thực hiện việc bán đấu giá tài sản thuộc quyền sở hữu của người có tài sản hoặc người có tài sản có quyền được bán tài sản đó. Theo quy định nêu trên, người có tài sản có quyền chủ động hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá khi có một trong những căn cứ được nêu tại điểm a, b, c, d, đ thuộc khoản 6 Điều 33 nêu trên. Hệ quả của việc hủy hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản là hủy kết quả đấu giá tài sản (nếu đấu giá thành).
Hủy kết quả đấu giá theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ theo khoản 4 Điều 72 Luật Đấu giá tài sản quy định kết quả đấu giá tài sản bị hủy trong trường hợp: “Theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này hoặc trong trường hợp người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, đấu giá viên có hành vi thông đồng, móc nối, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản.”
Quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp này có thể là cơ quan quản lý có chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử phạt, ví dụ như Thanh tra Sở Tư pháp, Thanh tra Bộ Tư pháp (trước đây),... nếu trong quá trình thanh tra, kiểm tra phát hiện các sai phạm quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này hoặc trong trường hợp người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, đấu giá viên có hành vi thông đồng, móc nối, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản, thì bên cạnh việc xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền còn có thể quyết định hủy kết quả đấu giá tài sản, thậm chí chuyển hồ sơ sang cơ quan cảnh sát điều tra nếu có dấu hiệu hình sự.
Kết luận
Theo quy định của pháp luật sẽ có nhiều hướng để hủy kết quả đấu giá tài sản, tuy nhiên ngoài hình thức thỏa thuận của các bên về việc hủy kết quả thì đối với các quy định còn lại tại khoản 2, 3, 4 Điều 72 cần phải có căn cứ, chứng cứ chứng minh cụ thể, đòi hỏi người nghiên cứu hồ sơ phải có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về đấu giá tài sản để nắm được đâu là những vi phạm, đâu là những căn cứ có thể dẫn đến việc kết quả đấu giá bị hủy.
================
CÔNG TY LUẬT TNHH VIETLINK
📌 Trụ sở: P203 tòa nhà Giảng Võ Lake View, D10 Giảng Võ, quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội
📌 Chi nhánh tại TP.HCM: 602, Lầu 6, tòa nhà số 60 đường Nguyễn Văn Thủ, phường Đakao, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
📞 Tổng đài tư vấn trực tiếp 24/7: 0982 384 485/ 0983.509.365
📩 Email: hanoi@vietlinklaw.com
🌐 Website: https://vietlinklaw.vn
🔗 LinkedIn: Vietlink Law Firm
📸 Instagram: vietlink.lawfirm
📘 Facebook: Công ty Luật Vietlink
Comments