top of page
Judge's gavel, scale of justice, and law book on wooden table in courtroom _ Premium AI-ge

45 LOẠI THỜI HẠN, THỜI HIỆU CẦN BIẾT TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 

Ngày cập nhật: 21/12/2025

CÔNG TY LUẬT TNHH VIETLINK

45 LOẠI THỜI HẠN, THỜI HIỆU CẦN BIẾT TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 

  • Ảnh của tác giả: Tiến sĩ, Luật sư Lê Anh Tuấn
    Tiến sĩ, Luật sư Lê Anh Tuấn
  • 17 giờ trước
  • 25 phút đọc

Ngày 05/12/2025, tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Thi hành án dân sự số 106/2025/QH15, có hiệu lực từ ngày 01/7/2026, trừ một số quy định chủ yếu về chuyển đổi số trong thi hành án dân sự có hiệu lực từ ngày 20/01/2026. Luật Thi hành án dân sự 2025 gồm 05 Chương, 116 Điều, trong đó có nhiều điều luật quy định về thời hạn, thời hiệu cần biết để thực hiện bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được thi hành án, người phải thi hành án và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.


1. Thời hạn để cơ quan ra bản án, quyết định có văn bản sửa chữa, bổ sung, giải thích bản án, quyết định (Điều 13)

Trách nhiệm của cơ quan ra bản án, quyết định phải có văn bản sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định khi phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai, giải thích bản án, quyết định tuyên không rõ, khó thi hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự, cơ quan thi hành án dân sự hoặc văn phòng thi hành án dân sự; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn trả lời không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. 

45 LOẠI THỜI HẠN, THỜI HIỆU CẦN BIẾT TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 
45 loại thời hạn, thời hiệu cần biết trong Thi hành án Dân sự

2. Thời hạn trong việc tổ chức thi hành án của văn phòng thi hành án dân sự, Thừa hành viên (Điều 31)

- Thời hạn ra quyết định thi hành án của Trưởng văn phòng thi hành án dân sự là trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng dịch vụ (khoản 4 Điều 31).

- Việc thi hành án của văn phòng thi hành án dân sự chấm dứt và các bên thanh lý hợp đồng dịch vụ khi người phải thi hành án yêu cầu thi hành án mà không thi hành xong toàn bộ nghĩa vụ theo bản án, quyết định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định thi hành án (Điểm đ khoản 5 Điều 31).

- Thời hạn để Trưởng văn phòng thi hành án dân sự thu hồi quyết định thi hành án và chuyển hồ sơ thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày thanh lý hợp đồng theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều THADS năm 2025 “người yêu cầu có văn bản đề nghị Văn phòng THADS chấm dứt để chuyển cơ quan THADS áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế” (khoản 6 Điều 31).

- Thời hạn để Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án và tổ chức thi hành án khi Văn phòng THADS chuyển hồ sơ:  Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (khoản 6 Điều 31).

- Thời hạn để văn phòng thi hành án dân sự phải thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền và cơ quan thi hành án dân sự cùng địa bàn tỉnh, thành phố về việc thanh lý hợp đồng: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh lý hợp đồng dịch vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 31.


3. Thời hạn chuyển giao, gửi bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án (Điều 33)

Thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng. Trường hợp pháp luật không có quy định thì cơ quan ra bản án, quyết định phải chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.


4. Thời hạn chủ động ra quyết định thi hành án (khoản 3 Điều 33)

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 2 Điều này và bản sao biên bản về việc kê biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc tài liệu khác có liên quan (nếu có);

- Ngay sau khi nhận được quyết định quy định tại điểm e khoản 2 Điều này; 

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định quy định tại điểm g khoản 2 Điều này.


5. Thời hiệu yêu cầu thi hành án và ra quyết định thi hành án theo yêu cầu (Điều 34)

- Thời hiệu yêu cầu thi hành án là 05 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

- Thời hạn để Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án.

Trường hợp pháp luật có quy định điều kiện để bản án, quyết định được thi hành thì thời hạn ra quyết định thi hành án là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin về điều kiện đó.

- Thời hạn để từ chối yêu cầu thi hành án, thông báo cho người yêu cầu là trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 34.


6. Thời hạn gửi thông báo thi hành án, gửi quyết định về thi hành án (Điều 35)

- Thời hạn thông báo trong thi hành án dân sự: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra văn bản.

- Thời hạn gửi quyết định về thi hành án cho Viện kiểm sát nhân dân: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.


7. Thời hạn tự nguyện (Điều 36)

Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày kể từ ngày người phải thi hành án được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án, trừ trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. 


8. Thời hạn xác minh điều kiện thi hành án (Điều 37)

- Thời hạn xác minh: Trong thời hạn 09 ngày kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án, trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì tiến hành xác minh ngay.

- Thời hạn xác minh lại trong trường hợp cần thiết: Việc xác minh lại được tiến hành trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác minh do đương sự cung cấp hoặc nhận được kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân.

- Thời hạn để các cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án trả lời bằng văn bản khi nhận được yêu cầu xác minh: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu; đối với thông tin về tài khoản hoặc trường hợp thi hành biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải cung cấp ngay.

- Thời hạn để cơ quan có thẩm quyền quản lý, đăng ký tài sản có trách nhiệm cung cấp thông tin về người có quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.


9. Thời hạn liên quan đến việc chưa có điều kiện thi hành (Điều 38)

- Thời hạn ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật THADS năm 2025.

- Thời hạn xác minh điều kiện thi hành án sau khi đã ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án:

+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cung cấp thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án

+ ít nhất 06 tháng một lần đối với các trường hợp thông thường; đối với người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án thì ít nhất 01 năm một lần.

- Thời hạn gửi lại yêu cầu thi hành án: Hết thời hạn 02 năm kể từ ngày có quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án và đã xác minh theo quy định tại khoản 3 Điều 38 (sau 2 lần xác minh) mà không có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.


10. Thời hạn trong thủ tục xác định tài sản và xử lý tranh chấp tài sản của người phải thi hành án (Điều 39)

- Thời hạn để người phải thi hành án, người được thi hành án và người có quyền sở hữu chung thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất: 30 ngày kể từ ngày được thông báo.

- Thời hạn để đương sự, người có tranh chấp khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết: thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thông báo.

- Thời hạn để người được thi hành án để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch: 15 ngày kể từ ngày được thông báo.


11. Thời hạn ra quyết định chuyển giao quyền, nghĩa vụ (Điều 41)

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền hoặc xác định được người nhận chuyển giao. 


12. Thời hạn khi áp dụng điều kiện miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước (Điều 42)

- Người phải thi hành án được xét miễn nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Không có tài sản hoặc có tài sản nhưng tài sản đó theo quy định của pháp luật không được xử lý để thi hành án hoặc không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng;

b) Hết thời hạn 05 năm kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị dưới 5.000.000 đồng hoặc hết thời hạn 10 năm kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

- Người phải thi hành án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được xét giảm một phần nghĩa vụ thi hành án khi có một trong các điều kiện sau đây:

a) Hết thời hạn 05 năm kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá một phần tư số tiền còn lại phải thi hành án;

b) Hết thời hạn 10 năm kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ trên 100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá một phần năm số tiền còn lại phải thi hành án nhưng tối đa không quá 50.000.000 đồng.


13. Thời hạn liên quan đến thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án (Điều 44)

- Thời hạn để tòa thụ lý hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.

- Thời hạn để Thẩm phán mở phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ.

- Thời hạn để Tòa án phải gửi quyết định về việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.


14. Thời hạn kháng nghị quyết định của Tòa án về miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án (Điều 45)

- Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định.

- Thời hạn để Tòa án đã ra quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án phải chuyển hồ sơ và văn bản kháng nghị lên Tòa án cấp trên trực tiếp: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát.

- Thời hạn để Tòa án cấp trên trực tiếp mở phiên họp để xét kháng nghị: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ kháng nghị.


15. Thời hạn trong hoãn thi hành án (Điều 46)

- Thời hạn ra quyết định hoãn thi hành án: 05 ngày làm việc kể từ ngày có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 46.

- Thời hạn ra quyết định hoãn khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị: ra ngay.

- Thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án.

- Thời hạn ra quyết định tiếp tục thi hành án: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều 46 không còn.


16. Thời hạn liên quan đến tạm đình chỉ thi hành án (Điều 47)

- Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 47.

- Thời hạn thông báo cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về việc tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được quyết định tạm đình chỉ thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm hoặc quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định.

- Thời hạn ra quyết định tiếp tục thi hành án: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được một trong các quyết định quy định tại khoản 3 Điều 47.


17. Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án (Điều 48)

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ một phần hoặc toàn bộ việc thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 48.


18. Thời hạn liên quan đến ủy thác thi hành án (Điều 49)

- Thời hạn ra quyết định ủy thác: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày xác định có căn cứ ủy thác thi hành án. Trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì ra quyết định ủy thác thi hành án trong thời hạn 24 giờ kể từ khi có căn cứ.

- Thời hạn để nơi nhận ủy thác ra quyết định thi hành án: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác và các hồ sơ kèm theo. Trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải ra ngay quyết định thi hành án.


19. Thời hạn ra quyết định xử lý tài sản ủy thác (Điều 50)

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác xử lý tài sản, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác ra quyết định xử lý tài sản ủy thác.


20. Thời hạn thanh toán tiền thi hành án (Điều 54)

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thu được tiền thi hành án hoặc kể từ ngày giao tài sản cho người mua được tài sản, người nhận tài sản để trừ vào tiền được thi hành án, Chấp hành viên thực hiện việc thanh toán tiền thi hành án. 


21. Thời hạn liên quan đến thi hành khoản xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước (Điều 57)

- Thời hạn cơ quan thi hành án dân sự thông báo và tiến hành giao vật chứng, tài sản tạm giữ cho cơ quan tài chính cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có vật chứng, tài sản để xử lý theo quy định của pháp luật: trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định thi hành án.

- Đối với khoản tiền đã tạm thu trước khi có bản án, quyết định của Tòa án mà sau 05 năm kể từ ngày tạm thu không nhận được bản án, quyết định của Tòa án thì cơ quan thi hành án dân sự thực hiện thủ tục sung công. Sau khi sung công, trường hợp nhận được bản án, quyết định của Tòa án thì cơ quan thi hành án dân sự thực hiện thoái thu theo quy định của pháp luật để thi hành theo nội dung bản án, quyết định.


22. Thời hạn thành lập Hội đồng tiêu hủy vật chứng (Điều 58)

Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 hoặc kể từ ngày có quyết định tiêu hủy đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58. 


23. Thời hạn liên quan đến thủ tục trả lại tiền, tài sản cho đương sự (Điều 59)

- Thời hạn thông báo cho đương sự về việc nhận tiền, tài sản trong trường hợp bản án, quyết định tuyên: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án hoặc kể từ ngày có căn cứ trả lại tiền, tài sản.

- Thời hạn để Chấp hành viên thực hiện việc gửi số tiền đó vào Kho bạc Nhà nước hoặc gửi theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và thông báo về việc gửi tiền: Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày được thông báo mà đương sự không nhận.

- Thời hạn để Chấp hành viên thực hiện thủ tục thẩm định giá, xác định giá, bán là: Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thông báo mà đương sự không đến nhận; trường hợp tài sản là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì hết thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được thông báo mà đương sự không đến nhận.

Hết thời hạn 05 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc 01 năm kể từ ngày thông báo đối với trường hợp thu được tiền sau thời điểm 05 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà người được nhận tiền, tài sản không đến nhận thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định sung quỹ nhà nước và chuyển nộp số tiền đó vào ngân sách nhà nước.

- Đối với giấy tờ liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự thì hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày thông báo nếu đương sự không đến nhận, Chấp hành viên làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan đã ban hành giấy tờ đó để xử lý theo quy định của pháp luật.


24. Thời hạn liên quan đến thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (Điều 62)

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được quyết định thi hành án theo phân công, Chấp hành viên thông báo quyết định thi hành án cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để thi hành.


25. Thời hạn áp dụng biện pháp cưỡng chế sau khi đã áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án (Điều 66)

Sau khi ra quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có đủ căn cứ áp dụng biện pháp cưỡng chế thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của Luật này. 


26. Thời hạn liên quan đến thủ tục phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ (Điều 67)

Trường hợp cần phong tỏa ngay tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ của người phải thi hành án mà chưa ban hành quyết định phong tỏa thì Chấp hành viên lập biên bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản của người phải thi hành án phong tỏa tài khoản, tài sản đó. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản.


27. Thời hạn liên quan đến thủ tục tạm giữ giấy tờ (Điều 69)

Trường hợp cần tạm giữ ngay tài sản, giấy tờ mà chưa ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ thì Chấp hành viên yêu cầu giao tài sản, giấy tờ và lập biên bản về việc tạm giữ.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ. Biên bản, quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.


28. Thời hạn liên quan đến áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án (Điều 72)

- Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

- Thời hạn Công an có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và lập phương án bảo vệ cưỡng chế: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan thi hành án dân sự.

- Thời hạn Chấp hành viên thông báo cho đương sự biết dự trù chi phí cưỡng chế: ít nhất 02 ngày làm việc trước ngày cưỡng chế đã được ấn định, trừ trường hợp cần thiết phải cưỡng chế ngay.


29. Thời hạn liên quan đến khai thác tài sản (Điều 77)

 Trường hợp tài sản chưa khai thác thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án ký hợp đồng để khai thác tài sản với tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác tài sản. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu mà người phải thi hành án không ký hợp đồng để khai thác với người khác thì Chấp hành viên kê biên, xử lý tài sản đó để thi hành án


30. Thời hạn thông báo việc thực hiện kê biên (Điều 80)

Trước khi kê biên tài sản là bất động sản ít nhất là 03 ngày làm việc, Chấp hành viên thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền quản lý về đất đai, đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện thôn, tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, tài sản kê biên, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án;


31. Thời hạn yêu cầu người khác có tài sản không thuộc tài sản kê biên phải di dời, tháo dỡ (Điều 81)

Trường hợp có tài sản của người khác không thuộc tài sản kê biên thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản di dời, tháo dỡ tài sản ra khỏi tài sản kê biên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được thông báo. 


32. Thời hạn liên quan đến thủ tục thẩm định giá, xác định giá tài sản kê biên (Điều 82)

- Thời hạn ký hợp đồng dịch vụ với doanh nghiệp thẩm định giá: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong việc kê biên tài sản, Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với doanh nghiệp thẩm định giá, trừ trường hợp nhận được văn bản thỏa thuận của đương sự về giá tài sản.

- Thời hạn đương sự được quyền yêu cầu định giá lại: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về kết quả thẩm định giá, xác định giá lần đầu.

- Thời hạn thực hiện thủ tục thẩm định giá lại, xác định giá lại: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày xác định có căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 82.


33. Thời hạn trong thủ tục bán tài sản kê biên (Điều 83)

- Thời hạn để chủ sở hữu chung, tổ chức, cá nhân về quyền ưu tiên mua tài sản thi hành án: 15 ngày đối với bất động sản, 05 ngày làm việc đối với động sản kể từ ngày được thông báo hợp lệ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn ưu tiên mà người được ưu tiên mua không nộp tiền mua thì tài sản được bán theo quy định tại khoản 2 Điều 83. 

Đối với những lần bán tài sản tiếp theo thì có quyền ưu tiên mua trước thời điểm mở cuộc đấu giá 03 ngày làm việc.

- Thời hạn Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn quy định tại điểm c khoản 2 Điều 82 của Luật này mà đương sự không yêu cầu thẩm định giá lại. Trường hợp thẩm định giá lại, xác định giá lại thì thời hạn là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Chứng thư thẩm định giá lại, có kết quả xác định giá lại. 

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn trên mà không ký được hợp đồng dịch vụ với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thì Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản trên địa bàn thực hiện việc đấu giá tài sản.

- Thời hạn tổ chức đấu giá đối với động sản được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày kể từ ngày ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản; 

- Thời hạn Chấp hành viên bán tài sản không qua thủ tục đấu giá đối với động sản có giá trị nhỏ hoặc tài sản là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xác định giá.

- Thời hạn ra quyết định giảm giá: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc tài sản đấu giá không thành.

- Thời hạn để người phải thi hành án chuộc lại tài sản thi hành án: Trước khi mở cuộc đấu giá 01 ngày làm việc, nộp đủ tiền để thi hành án và thanh toán các chi phí thực tế, hợp lý đã phát sinh.


34. Thời hạn để đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả bị giảm giá trị (Điều 88)

Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày được thông báo mà đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo quy định tại Điều 38 của Luật này.


35. Thời hạn liên quan đến thủ tục cưỡng chế giao quyền sử dụng đất (Điều 90)

Trường hợp có tài sản của người khác gắn liền với quyền sử dụng đất được chuyển giao mà việc xử lý tài sản đó chưa được xác định trong bản án, quyết định được thi hành thì thời hạn để người có tài sản di dời, tháo dỡ tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao cho người được thi hành án: 15 ngày kể từ ngày được thông báo.


36. Thời hạn liên quan đến thủ tục cưỡng chế thi hành nghĩa vụ buộc thực hiện công việc nhất định (Điều 91)

Trường hợp cưỡng chế buộc thực hiện công việc nhất định hoặc buộc pháp nhân thương mại công khai xin lỗi thì khi ra quyết định cưỡng chế, Chấp hành viên ấn định thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được thông báo hợp lệ để người phải thi hành án thực hiện.


37. Thời hạn liên quan đến thủ tục cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định (Điều 93)

Trường hợp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng thì khi ra quyết định cưỡng chế, Chấp hành viên ấn định thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được thông báo hợp lệ để người phải thi hành án hoặc người đang trông giữ người chưa thành niên thực hiện.


38. Thời hạn liên quan đến thủ tục cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc (Điều 94)

Trường hợp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ buộc nhận người lao động trở lại làm việc thì khi ra quyết định cưỡng chế, Chấp hành viên ấn định thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được thông báo hợp lệ để người sử dụng lao động thực hiện. 


39. Thời hạn liên quan đến thủ tục chấm dứt áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế và giải tỏa kê biên tài sản (Điều 95)

- Thời hạn ra quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo đảm: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 95.

- Thời hạn ra quyết định giải tỏa kê biên: 03 ngày làm việc kể từ ngày có một trong các căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 95.

- Thời hạn ra quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp cưỡng chế khai thác tài sản: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có một trong các căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 95.


40. Thời hiệu liên quan đến quyền khiếu nại về thi hành án dân sự (Điều 96)

- Thời hiệu khiếu nại lần đầu về thi hành án dân sự thực hiện như sau:

a) Đối với quyết định, hành vi về thi hành án trước khi có quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế là 15 ngày kể từ ngày được thông báo hợp lệ quyết định hoặc biết được hành vi đó;

b) Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm là 10 ngày kể từ ngày được thông báo hợp lệ quyết định hoặc biết được hành vi đó;

c) Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng chế và sau khi có quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày kể từ ngày được thông báo hợp lệ quyết định hoặc biết được hành vi đó.

- Trường hợp khiếu nại lần hai thì thời hiệu là 15 ngày kể từ ngày được thông báo hợp lệ quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.


41. Thời hạn giải quyết khiếu nại (Điều 102)

1. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 96 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.

2. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 96 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại là 05 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.

3. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 96 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 30 ngày, lần hai là 45 ngày kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.

Đối với những vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.

4. Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, đường sá xa xôi, đi lại khó khăn, vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.


42. Thời hạn liên quan đến thụ lý đơn khiếu nại (Điều 104)

Thời hạn thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại lần đầu, 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại lần hai thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 97 của Luật này.


43. Thời hạn giải quyết tố cáo (Điều 110)

Thời hạn giải quyết tố cáo là 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo; đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì thời hạn không quá 90 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo.


44. Thời hạn kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân (Điều 112)

- Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân khu vực, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh đối với quyết định, hành vi trong việc thi hành án là 15 ngày; của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương là 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc phát hiện hành vi vi phạm. 

- Thời hạn kháng nghị trong trường hợp việc thi hành án đã kết thúc: thì thời hạn kháng nghị là 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát có thẩm quyền được thông báo về kết thúc việc thi hành án.


45. Thời hạn trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân (Điều 113)

- Thời hạn trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân đối với quyết định, hành vi về thi hành án của mình hoặc của công chức, Chấp hành viên, Thừa hành viên thuộc quyền quản lý: trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kháng nghị, kiến nghị.

- Thời hạn thực hiện kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân nếu chấp nhận: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản trả lời kháng nghị, kiến nghị.

- Thời hạn Viện kiểm sát nhân dân có văn bản trả lời nếu cơ quan THADS, Văn phòng THADS không nhất trí kháng nghị: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan THADS, Văn phòng THADS. 

- Thời hạn Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp xem xét và trả lời khi nhận được báo cáo của Thủ trưởng cơ quan THADS, Trưởng Văn phòng THADS về việc Viện kiểm sát nhân dân giữ nguyên kháng nghị và Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Trưởng văn phòng thi hành án dân sự vẫn không nhất trí với kháng nghị: trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.

- Trường hợp xét thấy văn bản trả lời kháng nghị quy định tại khoản 2 Điều 113 không có căn cứ thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét và trả lời bằng văn bản cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Văn bản trả lời của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.


Bạn cần được hỗ trợ về thi hành án dân sự?

Liên hệ Luật Vietlink:

- Điện thoại hotline: 0983 509 365

- Điện thoại Luật sự trực tiếp tiếp nhận: 0913592109. Tiến sĩ, Luật sư Lê Anh Tuấn 

- Văn phòng: P203 tòa nhà Giảng Võ Lake View, D10 Giảng Võ, phường Giảng Võ, Thành phố Hà Nội.

Công Ty Luật TNHH Vietlink Chính trực - Vững chuyên môn - Đồng hành!


================

CÔNG TY LUẬT TNHH VIETLINK

📌 Trụ sở: P203 tòa nhà Giảng Võ Lake View D10, Phường Giảng Võ, Thành phố Hà Nội

📌 Chi nhánh tại TP.HCM: 602, Lầu 6, tòa nhà số 60 đường Nguyễn Văn Thủ, phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh

📞 Tổng đài tư vấn trực tiếp 24/7: 0982 384 485/ 0983.509.365

📩 Email: hanoi@vietlinklaw.com 

🌐 Website: https://vietlinklaw.vn 

🔗 LinkedIn: Vietlink Law Firm

📸 Instagram: vietlink.lawfirm

📘 Facebook: Công ty Luật Vietlink



TÌM KIẾM

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Đoàn Luật Sư TP. Hà Nội
Công Ty Luật TNHH Vietlink

15_edited_edited.png

Tư Vấn Pháp Lý Thường Xuyên Cho Doanh Nghiệp

Góc của tòa nhà
White Logo.png

CÔNG TY LUẬT TNHH VIETLINK

Được thành lập từ năm 2009 bởi các luật sư hàng đầu Việt Nam

Trụ sở TP. Hà nội:

Phòng 203 Tòa nhà Giảng Võ Lake View, D10 Giảng Võ, phường Giảng Võ, Thành phố Hà Nội.

Email: hanoi@vietlinklaw.com

Hotline Hà Nội:

(+84) 243769 0339  |  (+84) 914 929 086

Văn phòng TP. Hồ Chí Minh:

Phòng 602, Lầu 6, 60 Nguyễn Văn Thủ, phường Tân Định, Thành phố Hồ Chí Minh.

Email: hcm@vietlinklaw.com

Hotline HCM:

(+84) 862 762 950  |  (+84) 905 093 562

Hotline 24/7:

(+84) 983.509.365

Theo dõi chúng tôi:

  • Instagram
  • Facebook
  • NS
  • LinkedIn
  • YouTube
  • TikTok

Copyright 2025 © Công ty Luật Vietlink - Vietlink Law Firm

bottom of page