4 ĐIỂM MỚI VỀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM ĐƯỢC ÁP DỤNG TỪ NGÀY 15/10/2025
- Luật sư TRẦN VĂN LONG
- 15 thg 10
- 5 phút đọc
Vừa qua, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật Sửa đổi Luật Các tổ chức tín dụng 2024 Luật số 96/2025/QH15.
Theo đó, Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025 (Luật số 96/2025/QH25) có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2025, có 4 điểm mới về xử lý tài sản bảo đảm mà các tổ chức tín dụng, cán bộ xử lý nợ xấu, người thế chấp tài sản nên biết:

1.Quy định rõ quyền thu giữ tài sản bảo đảm
Căn cứ khoản 2 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025 bổ sung điều 198a vào sau Điều 198 Luật Các tổ chức tín dụng 2024:
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 299. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm
1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.”
- Hợp đồng bảo đảm có thỏa thuận về việc bên bảo đảm đồng ý cho bên nhận bảo đảm có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ;
- Biện pháp bảo đảm đã phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ;
- Tài sản bảo đảm không phải là tài sản tranh chấp trong vụ án đã được thụ lý nhưng chưa được giải quyết hoặc đang được giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền; không đang bị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; không đang bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật; không thuộc trường hợp bị tạm đình chỉ xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản;
- Tài sản bảo đảm được thu giữ phải đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ;
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ đã thực hiện nghĩa vụ công khai thông tin theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 198a Luật Các tổ chức tín dụng 2024.
2. Tổ chức tín dụng phải công khai thông tin trước khi thu giữ tài sản bảo đảm
Căn cứ khoản 3 và 4 Điều 198a Luật Các tổ chức tín dụng 2024 được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025 quy định trước khi tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm, tổ chức tín dụng phải công khai thông tin bằng nhiều hình thức:
- Đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử của mình;
- Gửi văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan Công an cấp xã nơi bên bảo đảm đăng ký địa chỉ theo hợp đồng bảo đảm;
- Thông báo cho bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm (nếu có) theo phương thức thông báo đã thỏa thuận tại hợp đồng bảo đảm.
Trường hợp không có thỏa thuận thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ gửi trực tiếp văn bản thông báo cho bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm (nếu có) hoặc thông qua ủy quyền, dịch vụ bưu chính, phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu hoặc phương thức khác theo các thông tin, địa chỉ do bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm cung cấp.
Trường hợp bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm (nếu có) thay đổi địa chỉ mà không thông báo cho bên nhận bảo đảm biết thì địa chỉ của bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm được xác định theo địa chỉ đã được các bên này cung cấp trước đó theo hợp đồng bảo đảm hoặc theo thông tin được lưu trữ tại cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm.
3. Bổ sung quy định về xử lý tài sản đang bị kê biên
Căn cứ Điều 198b Luật Các tổ chức tín dụng 2024 được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025 quy định tài sản của bên phải thi hành án đang được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản nợ xấu tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ bị kê biên, xử lý theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Hợp đồng bảo đảm đã được ký kết và phát sinh hiệu lực sau thời điểm bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
- Thi hành bản án, quyết định về cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ;
- Có sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ.
4. Cho phép hoàn trả vật chứng là tài sản bảo đảm trong vụ án hình sự
Căn cứ Điều 198c Luật Các tổ chức tín dụng 2024 được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025 quy định sau khi hoàn tất thủ tục xác định chứng cứ và xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng hoàn trả vật chứng trong vụ án hình sự là tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo đề nghị của bên nhận bảo đảm là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ nếu hợp đồng bảo đảm có thỏa thuận về việc bên bảo đảm đồng ý cho bên nhận bảo đảm có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Ở trên là 4 điểm mới về xử lý tài sản bảo đảm mà các tổ chức tín dụng, cán bộ xử lý nợ xấu, người thế chấp tài sản nên biết.
Luật sư Trần Văn Long
================
CÔNG TY LUẬT TNHH VIETLINK
📌 Trụ sở: P203 tòa nhà Giảng Võ Lake View, D10 Giảng Võ, phường Giảng Võ, Thành phố Hà Nội
📌 Chi nhánh tại TP.HCM: 602, Lầu 6, tòa nhà số 60 đường Nguyễn Văn Thủ, phường Tân Định, Thành phố Hồ Chí Minh
📞 Tổng đài tư vấn trực tiếp 24/7: 0982 384 485/ 0983.509.365
📩 Email: hanoi@vietlinklaw.com
🌐 Website: https://vietlinklaw.vn
🔗 LinkedIn: Vietlink Law Firm
📸 Instagram: vietlink.lawfirm
📘 Facebook: Công ty Luật Vietlink







































