NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT ĐẦU TƯ (SỬA ĐỔI) NĂM 2025
- Cố Vấn Pháp Lý Đầu Tư Lê Văn Thắm

- 4 ngày trước
- 10 phút đọc
Ngày 11/12/2025, tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật đầu tư (sửa đổi) năm 2025 có hiệu lực từ ngày 01/03/2026. Luật tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý về đầu tư, phù hợp với yêu cầu thu hút đầu tư có chọn lọc và bảo đảm lợi ích quốc gia trong giai đoạn phát triển mới.

I. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM SỬA ĐỔI LUẬT
- Thể chế hóa các Nghị quyết của Đảng; kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về thể chế, pháp luật; cắt giảm và đơn giản hóa thủ tục trong đầu tư, kinh doanh, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
- Hoàn thiện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh, đồng thời cắt giảm một số ngành, nghề không cần thiết, bất hợp lý.
- Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý giữa các cơ quan trung ương và cơ quan địa phương trên cơ sở đảm bảo hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, kịp thời xử lý những vấn đề thực tiễn, tháo gỡ “điểm nghẽn” về thể chế.
II. NHỮNG ĐIỂM MỚI CHỦ YẾU CỦA LUẬT ĐẦU TƯ (SỬA ĐỔI) NĂM 2025
Luật đầu tư (sửa đổi) năm 2025 có 07 Chương, 52 Điều và 4 Phụ lục, gồm những nội dung chủ yếu sau:
1. Về thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư
(i) Thu hẹp và làm rõ phạm vi các dự án phải thực hiện chấp thuận chủ trương đầu tư. Theo đó, Điều 24 Luật quy định rõ việc không thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư của cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi được quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
c) Dự án khai thác khoáng sản thuộc diện đấu giá quyền khai thác khoáng sản; dự án khai thác khoáng sản để phục vụ cho các dự án, công trình, hạng mục công trình, thực hiện các biện pháp huy động khẩn cấp theo quy định của Luật Địa chất và khoáng sản;
d) Dự án đầu tư khác theo quy định của Chính phủ.
(ii) Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
Điều 25 Luật quy định thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phân cấp toàn bộ dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội cho Thủ tướng Chính phủ để đẩy nhanh quá trình thực hiện thủ tục, trừ dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt, khác với quy định của luật, nghị quyết của Quốc hội.
Ngoài ra, Luật sửa đổi quy định về thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Chủ tịch UBND cấp tỉnh thay cho UBND cấp tỉnh.
2. Về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh và ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
- Bổ sung quy định về cấm kinh doanh thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng (Điều 6). Đồng thời, bổ sung nội dung Chính phủ quy định xử lý đối với dự án đầu tư sản xuất thiết bị điện tử cho thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng tại Việt Nam chỉ để xuất khẩu đã được đăng ký hoặc chấp thuận, cho phép bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 (khoản 16 Điều 52) để bảo đảm thực hiện theo đúng tinh thần Nghị quyết số 173/2024/QH15 ngày 30/11/2024 của Quốc hội về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV về cấm sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, chứa chấp, vận chuyển, sử dụng thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng gây nghiện, gây tác hại cho sức khỏe con người, bảo đảm sức khỏe cộng đồng, trật tự, an toàn xã hội.
- Sửa đổi, bổ sung quy định nguyên tắc xác định điều kiện đầu tư kinh doanh, làm cơ sở để rà soát, sàng lọc và phân định các ngành, nghề đầu tư kinh doanh thực sự cần thực hiện “tiền kiểm” và chuyển sang cơ chế “hậu kiểm” tại khoản 9 Điều 3 như sau: “Điều kiện đầu tư kinh doanh là điều kiện mà tổ chức, cá nhân phải đáp ứng khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, không bao gồm các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành về chất lượng sản phẩm, dịch vụ.”.
Trên cơ sở đó, Luật đã rà soát, cắt giảm 38 ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không đáp ứng các tiêu chí, điều kiện theo quy định tại Điều 7 Luật Đầu tư và sửa đổi phạm vi của 20 ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
3. Về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
(i) Về ngành, nghề ưu đãi đầu tư
Luật này đã sửa đổi, bổ sung quy định về ngành, nghề ưu đãi đầu tư tại Điều 15, 16 theo hướng xác định ngành, nghề ưu đãi đầu tư là các ngành, nghề được ưu tiên thu hút đầu tư để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, công nghiệp công nghệ số và công nghiệp bán dẫn; phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ, kinh tế số, phát triển các mô hình kinh tế mới; phát triển cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, thu hút đầu tư quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan toả, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu; phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch; bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia;… để đảm bảo phù hợp với định hướng xây dựng Luật chỉ “quy định những vấn đề khung, những vấn đề có tính nguyên tắc thuộc thẩm quyền của Quốc hội”, tạo sự chủ động của Chính phủ trong việc xác định ngành, nghề ưu đãi đầu tư phù hợp với từng thời kỳ.
ii) Về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt
Sửa đổi, bổ sung quy định về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt tại Điều 17 Luật Đầu tư để giao Chính phủ quy định cụ thể quy mô vốn đầu tư và tiến độ giải ngân của dự án thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư đặc biệt phù hợp với tính chất đặc thù của từng ngành, lĩnh vực.
4. Về thủ tục thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài
Luật sửa đổi, bổ sung Điều 22 Luật Đầu tư năm 2020 để cho phép nhà đầu tư nước ngoài được thành lập tổ chức kinh tế mà không yêu cầu phải có dự án đầu tư trước khi thành lập nhưng phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 8 của Luật này khi thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế nhằm giúp môi trường đầu tư kinh doanh trở nên thông thoáng, hấp dẫn hơn đối với nhà đầu tư nước ngoài, thúc đẩy thu hút đầu tư, đảm bảo sự đối xử bình đẳng giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện thủ tục này (Điều 19).
5. Về thủ tục đầu tư ra nước ngoài
Luật đã sửa đổi, bổ sung quy định về quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hướng đơn giản hoá thủ tục này:
- Bãi bỏ thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài (thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ);
- Thu hẹp diện dự án phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà chỉ thực hiện thủ thủ tục đăng ký giao dịch ngoại hối theo quy định của pháp luật về hoạt động ngoại hối gồm:
a) Dự án đầu tư ra nước ngoài có mức vốn đầu tư ra nước ngoài nhỏ hơn mức quy định của Chính phủ và không thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật này;
b) Dự án đầu tư ra nước ngoài gắn với quốc phòng, an ninh triển khai theo thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước;
c) Dự án đầu tư ra nước ngoài của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước và tổ chức kinh tế khác theo quy định của Chính phủ.
Đồng thời, Luật bổ sung quy định nhằm đảm bảo việc quản lý ngoại hối đối với các dự án có quy mô vốn đầu tư lớn hoặc dự án có đề xuất áp dụng cơ chế chính sách đặc biệt, theo đó, đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có quy mô vốn lớn hoặc dự án đề xuất áp dụng cơ chế chính sách hỗ trợ đặc biệt, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính xem xét, chấp thuận trước khi cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
6. Về các nội dung khác
6.1. Về thủ tục đầu tư đặc biệt: Cho phép các dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung, khu thương mại tự do và khu chức năng trong khu kinh tế được thực hiện thủ tục đầu tư đặc biệt (luồng xanh) mà không hạn chế về ngành, lĩnh vực, trừ dự án phải chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Chính phủ.
6.2. Về lựa chọn nhà đầu tư: Sửa đổi, bổ sung quy định cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư trong các trường hợp: a) Đấu giá quyền sử dụng đất hai lần không thành theo quy định của Luật Đất đai; b) Chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm khi thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư để đồng bộ với pháp luật về đất đai và đấu thầu.
6.3. Về thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư: Luật sửa đổi, bổ sung quy định về điều chỉnh dự án đầu tư tại Điều 33 để thu hẹp các trường hợp phải thực hiện thủ tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư nhằm đơn giản hoá thủ tục, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư, tránh việc điều chỉnh nhỏ cũng phải điều chỉnh chủ trương đầu tư.
6.4. Về ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
Luật sửa đổi, bổ sung tại Điều 30 về ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư để quy định trường hợp không phải thực hiện ký quỹ, bảo đảm thực hiện dự án đầu tư, bao gồm các trường hợp sau: Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất; Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất; Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác; Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
6.5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đường sắt số 95/2025/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 112/2025/QH15 như sau:
“a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 24 như sau:
“c) Đối với các tuyến đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương, nhà đầu tư được gia hạn thời hạn hoạt động của dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư không đề xuất gia hạn thời hạn hoạt động của dự án, nhà đầu tư chuyển giao toàn bộ tài sản hình thành từ dự án cho Nhà nước sau khi hết thời hạn hoạt động của dự án, Nhà nước thanh toán cho nhà
đầu tư theo quy định của pháp luật;”;
b) Sửa đổi, bổ sung tên Mục 2, Chương II như sau:
“Mục 2. Đầu tư xây dựng tuyến đường sắt quốc gia, tuyến đường sắt địa phương”.”
6.6. Ngoài ra, Luật sửa đổi, bổ sung quy định về thời hạn hoạt động dự án đầu tư, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, chuyển nhượng dự án đầu tư… để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thời gian qua.
III. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 03 năm 2026, trừ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Điều 7 và Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2026.
3. Khoản 3 Điều 50 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. ================
CÔNG TY LUẬT TNHH VIETLINK
📌 Trụ sở: P203 tòa nhà Giảng Võ Lake View D10, Phường Giảng Võ, Thành phố Hà Nội
📌 Chi nhánh tại TP.HCM: 602, Lầu 6, tòa nhà số 60 đường Nguyễn Văn Thủ, phường Đakao, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
📞 Tổng đài tư vấn trực tiếp 24/7: 0982 384 485/ 0983.509.365
📩 Email: hanoi@vietlinklaw.com
🌐 Website: https://vietlinklaw.vn
🔗 LinkedIn: Vietlink Law Firm
📸 Instagram: vietlink.lawfirm
📘 Facebook: Công ty Luật Vietlink










































