top of page
Judge's gavel, scale of justice, and law book on wooden table in courtroom _ Premium AI-ge

CHỨNG KHOÁN & NGÂN HÀNG

Ngày đăng

CÔNG TY LUẬT TNHH VIETLINK

Những điểm mới nổi bật tại Nghị định 219/2025/NĐ-CP về người lao động nước ngoài

  • Ảnh của tác giả: Luật sư TRẦN VĂN LONG
    Luật sư TRẦN VĂN LONG
  • 12 thg 8
  • 6 phút đọc

Nghị định 219/2025/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 07/8/2025, đã điều chỉnh và bổ sung nhiều nội dung liên quan đến quản lý, cấp phép và sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam. Những thay đổi này vừa giảm thủ tục hành chính, vừa tăng cường tính kiểm soát, bảo đảm phù hợp với yêu cầu hội nhập và quản trị lao động trong bối cảnh mới.

1. Mở rộng thêm đối tượng được miễn giấy phép lao động

Quy định tại Điều 7 Nghị định 219/2025/NĐ-CP:Nghị định quy định chi tiết 15 trường hợp không thuộc diện cấp GPLĐ, bao gồm:

  • Chủ sở hữu góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên;

  • Tình nguyện viên theo điều ước quốc tế;

  • Người nước ngoài làm việc dưới 90 ngày trong năm;

  • Người vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế;

  • Giảng viên, học sinh, học viên thực tập;

  • Thân nhân của thành viên cơ quan ngoại giao; ...

Đặc biệt, bổ sung trường hợp người nước ngoài làm việc trong lĩnh vực tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội, được các bộ, cơ quan ngang bộ hoặc UBND cấp tỉnh xác nhận.

So sánh với trước đây: Nghị định 152/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP) chỉ có 14 trường hợp, nhiều nội dung chưa phân loại rõ.

2. Miễn GPLĐ cho người làm việc ngắn hạn nhưng phải báo trước

Quy định tại điểm a khoản 13 Điều 7 và khoản 4 Điều 9 Nghị định 219/2025/NĐ-CP:Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có tổng thời gian làm việc dưới 90 ngày trong một năm (tính từ ngày 01/01 đến hết 31/12) không thuộc diện cấp GPLĐ.

Tuy nhiên, theo khoản 4 Điều 9:

“Doanh nghiệp sử dụng lao động trong trường hợp này phải gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan có thẩm quyền trước ít nhất 03 ngày làm việc.”

So với trước: Khoản 2 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP cũng miễn GPLĐ cho trường hợp dưới 30 ngày/lần và không quá 90 ngày/năm, nhưng không quy định nghĩa vụ thông báo.

3. Giảm yêu cầu kinh nghiệm đối với chuyên gia

Quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 219/2025/NĐ-CP:Chuyên gia là người:

  • Có bằng đại học trở lên và ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp; hoặc

  • Có bằng đại học và ít nhất 1 năm kinh nghiệm nếu làm trong các lĩnh vực đặc thù như khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia hoặc lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội.

Quy định cũ: Khoản 3 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP yêu cầu mọi chuyên gia đều phải có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp.

Những điều chỉnh nổi bật tại Nghị định 219/2025/NĐ-CP về người lao động nước ngoài
Những điều chỉnh nổi bật tại Nghị định 219/2025/NĐ-CP về người lao động nước ngoài

4. UBND tỉnh là cơ quan trung tâm cấp giấy phép lao động

Quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 219/2025/NĐ-CP:

"Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc cho người sử dụng lao động có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh tại địa phương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc."

Ngoài ra:

“Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi…”

So với trước: Khoản 1 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP) quy định Sở LĐTB&XH cấp giấy phép tại địa phương, Bộ LĐTB&XH cấp trong các trường hợp đặc biệt.

5. Cho phép làm việc tại nhiều tỉnh/thành với một giấy phép duy nhất

Quy định tại khoản 5 Điều 22 Nghị định 219/2025/NĐ-CP:

Người lao động nước ngoài đã có GPLĐ được phép làm việc tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tuy nhiên, trước mỗi lần di chuyển làm việc tại tỉnh/thành khác, doanh nghiệp phải thông báo trước ít nhất 03 ngày làm việc đến cơ quan có thẩm quyền tại địa phương nơi người lao động dự kiến làm việc.

So với trước: Nghị định 152/2020/NĐ-CP không quy định, dẫn đến thực tế nhiều địa phương yêu cầu cấp lại GPLĐ.

6. Thủ tục đồng thời cấp GPLĐ và Phiếu lý lịch tư pháp qua trực tuyến

Quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 219/2025/NĐ-CP:

Bổ sung quy trình liên thông trên Cổng Dịch vụ công quốc gia cho phép người sử dụng lao động nộp cùng lúc:

  • Hồ sơ cấp GPLĐ;

  • Hồ sơ cấp Phiếu lý lịch tư pháp (theo ủy quyền).

Kết quả là GPLĐ và Phiếu lý lịch tư pháp bản điện tử sẽ được trả đồng thời.

So với trước: Nghị định 152/2020/NĐ-CP và Nghị định 70/2023/NĐ-CP không có quy định này, hai thủ tục thực hiện riêng biệt tại hai cơ quan.

7. Nghĩa vụ thông báo khi thuộc diện miễn giấy xác nhận không cấp GPLĐ

Quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định 219/2025/NĐ-CP:

Trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 8 Điều 154 Bộ luật Lao động, các khoản 2, 3, 5, 8, 10 và điểm a khoản 13 Điều 7 Nghị định này không phải làm thủ tục cấp giấy xác nhận, nhưng phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nơi dự kiến làm việc trước ít nhất 03 ngày làm việc, kèm thông tin họ tên, ngày sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động, địa điểm và thời hạn làm việc.

So với trước: Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP yêu cầu báo cáo với Bộ hoặc Sở LĐTB&XH nhưng chưa quy định chi tiết nội dung và thời hạn thông báo.

8. Cụ thể hóa căn cứ xác định thời hạn GPLĐ và giấy xác nhận miễn GPLĐ

Quy định tại Điều 21 Nghị định 219/2025/NĐ-CP:

Thời hạn của GPLĐ và giấy xác nhận không quá 02 năm, căn cứ theo thời hạn của hợp đồng lao động, văn bản cử đi công tác, thỏa thuận quốc tế, giấy phép hoạt động của doanh nghiệp...

So với trước: Khoản 1 Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP giới hạn tối đa 02 năm nhưng không liệt kê đầy đủ các căn cứ.

9. Quy định thống nhất về thu hồi GPLĐ và giấy xác nhận miễn GPLĐ

Quy định tại Điều 30 và Điều 32 Nghị định 219/2025/NĐ-CP:

Các trường hợp bị thu hồi gồm: giấy tờ hết hiệu lực, vi phạm nghĩa vụ, sử dụng sai mục đích, bị khởi tố, doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, hoặc có văn bản từ bên cử lao động thông báo ngừng làm việc.

So với trước: Khoản 2 Điều 16 và Điều 18 Nghị định 152/2020/NĐ-CP chỉ đề cập rải rác lý do thu hồi GPLĐ và không áp dụng cho giấy xác nhận miễn GPLĐ.

Công ty Luật Vietlink cung cấp dịch vụ trọn gói xin cấp, gia hạn và điều chỉnh Giấy phép lao động (GPLĐ) cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam, đảm bảo nhanh chóng – chính xác – đúng quy định pháp luật. Chúng tôi hỗ trợ khách hàng từ khâu tư vấn điều kiện, chuẩn bị hồ sơ, đại diện làm việc với cơ quan nhà nước đến khi nhận được GPLĐ hợp pháp. Với kinh nghiệm thực tiễn trong nhiều lĩnh vực và đội ngũ luật sư am hiểu sâu sắc pháp luật lao động, Vietlink cam kết tối ưu thời gian, giảm thiểu rủi ro pháp lý và bảo mật tuyệt đối thông tin khách hàng.

================

CÔNG TY LUẬT TNHH VIETLINK

📌 Trụ sở: P203 tòa nhà Giảng Võ Lake View, D10 Giảng Võ, quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội

📌 Chi nhánh tại TP.HCM: 602, Lầu 6, tòa nhà số 60 đường Nguyễn Văn Thủ, phường Đakao, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

📞 Tổng đài tư vấn trực tiếp 24/7: 0982 384 485/ 0983.509.365

🔗 LinkedIn: Vietlink Law Firm

📸 Instagram: vietlink.lawfirm

📘 Facebook: Công ty Luật Vietlink

TÌM KIẾM

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Đoàn Luật Sư TP. Hà Nội
Công Ty Luật TNHH Vietlink

15_edited_edited.png

Tư Vấn Pháp Lý Thường Xuyên Cho Doanh Nghiệp

Góc của tòa nhà
White Logo.png

CÔNG TY LUẬT TNHH VIETLINK

Được thành lập từ năm 2009 bởi các luật sư hàng đầu Việt Nam

Trụ sở TP. Hà nội:

Phòng 203 Tòa nhà Giảng Võ Lake View, D10 Giảng Võ, phường Giảng Võ, Thành phố Hà Nội.

Email: hanoi@vietlinklaw.com

Hotline Hà Nội:

(+84) 243769 0339  |  (+84) 914 929 086

Văn phòng TP. Hồ Chí Minh:

Phòng 602, Lầu 6, 60 Nguyễn Văn Thủ, phường Tân Định, Thành phố Hồ Chí Minh.

Email: hcm@vietlinklaw.com

Hotline HCM:

(+84) 862 762 950  |  (+84) 905 093 562

Hotline 24/7:

(+84) 983.509.365

Theo dõi chúng tôi:

  • Instagram
  • Facebook
  • NS
  • LinkedIn
  • YouTube
  • TikTok

Copyright 2025 © Công ty Luật Vietlink - Vietlink Law Firm

bottom of page