5 Nhóm Nợ Xấu Theo Thông Tư 31/2024/TT-NHNN: Hiểu Đúng Để Tránh Rủi Ro Pháp Lý và Tài Chính
- Luật sư Trần Văn Long

- 24 thg 11
- 5 phút đọc
Trong hoạt động ngân hàng, việc phân loại nhóm nợ không chỉ là yêu cầu quản trị rủi ro mà còn là cơ sở pháp lý quan trọng để xác định nghĩa vụ của khách hàng vay, trách nhiệm của tổ chức tín dụng và mức độ an toàn của hệ thống tài chính.Thông tư 31/2024/TT-NHNN đã thiết lập cơ chế phân loại nợ theo phương pháp định lượng, giúp minh bạch hóa chất lượng tín dụng và hạn chế phát sinh nợ xấu
1. Cơ sở pháp lý về phân loại nợ theo Thông tư 31/2024/TT-NHNN
Khoản 1 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN quy định việc phân loại nợ theo phương pháp định lượng, chia thành 05 nhóm nợ, từ nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1) đến nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5). Đây là quy định quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến:
Quyền và nghĩa vụ của khách hàng vay;
Chính sách trích lập dự phòng rủi ro của ngân hàng;
Đánh giá sức khỏe tài chính doanh nghiệp;
Quyền tiếp cận vốn của khách hàng trong tương lai.
Những tiêu chí này được áp dụng bắt buộc đối với ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
2. Phân tích chi tiết 05 nhóm nợ
2.1. Nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn: “Sức khỏe tín dụng tốt”
Căn cứ pháp lý: Điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN.
Gồm các khoản:
Nợ trong hạn và có khả năng thu hồi đầy đủ gốc + lãi đúng hạn.
Nợ quá hạn dưới 10 ngày nhưng vẫn được đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ.
Các khoản đủ điều kiện được phân vào Nhóm 1 theo cơ chế hạ nhóm tại khoản 2 Điều 10.
Nhóm 1 phản ánh khách hàng có uy tín tốt nhất. Tuy nhiên, đáng chú ý là nợ quá hạn dưới 10 ngày vẫn được xếp nhóm 1. Đây là điểm mới có lợi cho khách hàng, tránh việc chỉ một sai sót nhỏ cũng khiến lịch sử tín dụng bị ảnh hưởng.
2.2. Nhóm 2 – Nợ cần chú ý: “Tín hiệu cảnh báo sớm”
Căn cứ pháp lý: Điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN.
Gồm các khoản:
Nợ quá hạn đến 90 ngày.
Nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả lần đầu nhưng còn trong hạn.
Các khoản được phân loại vào Nhóm 2 theo khoản 2 và 3.
Nhóm 2 là “vùng xám” chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn. Nhiều doanh nghiệp thường chủ quan vì nhóm 2 chưa phải là nợ xấu, nhưng trên thực tế, khi rơi vào nhóm 2:
Khách hàng giảm khả năng tiếp cận vốn;
Dễ bị ngân hàng siết điều kiện tín dụng;
Được giám sát chặt hơn.

2.3. Nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn: “Bắt đầu bị coi là nợ xấu”
Căn cứ pháp lý: Điểm c khoản 1 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN.
Các trường hợp điển hình:
Nợ quá hạn 91–180 ngày.
Nợ gia hạn lần đầu.
Nợ được miễn hoặc giảm lãi do không đủ khả năng trả, trừ trường hợp đặc thù.
Nợ vi phạm quy định tại Điều 134, 135, 136 Luật Các tổ chức tín dụng.
Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng còn trong thời hạn.
Từ nhóm 3 trở đi, khoản nợ được coi là nợ xấu. Nhóm 3 thể hiện khách hàng đã mất cân đối tài chính, bắt đầu bộc lộ khả năng mất vốn một phần.
Đáng chú ý, Thông tư 31 siết chặt thêm tiêu chí: Các khoản nợ bị vi phạm pháp luật theo các điều 134, 135, 136 LCTD sẽ bị xếp nhóm 3 ngay cả khi chưa quá hạn lâu.→ Điều này cho thấy hướng quản lý rủi ro dựa trên hành vi, không chỉ thời gian quá hạn.
2.4. Nhóm 4 – Nợ nghi ngờ: “Nguy cơ mất vốn cao”
Căn cứ pháp lý: Điểm d khoản 1 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN.
Các trường hợp:
Nợ quá hạn 181–360 ngày.
Nợ cơ cấu lại lần đầu nhưng quá hạn đến 90 ngày.
Nợ cơ cấu lại lần hai còn trong hạn.
Nợ đã bị yêu cầu thu hồi nhưng chưa thu hồi được từ 30–60 ngày.
Các khoản nợ nhóm 4 đã có nguy cơ mất vốn lớn, thậm chí vượt khả năng tài chính của khách hàng. Đây là nhóm mà ngân hàng phải:
Trích lập dự phòng cao;
Tăng cường biện pháp thu hồi nợ;
Rà soát pháp lý tài sản bảo đảm.
2.5. Nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn: “Mức rủi ro cao nhất”
Căn cứ pháp lý: Điểm đ khoản 1 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN.
Bao gồm:
Nợ quá hạn trên 360 ngày.
Nợ cơ cấu lần đầu nhưng quá hạn trên 91 ngày.
Nợ cơ cấu lần hai quá hạn.
Nợ cơ cấu lần ba trở lên.
Nợ thuộc khách hàng là TCTD bị kiểm soát đặc biệt.
Nợ chưa thu hồi được sau 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.
Nhóm 5 là “vùng mất vốn”, thường dẫn đến:
Khởi kiện, xử lý tài sản bảo đảm, cưỡng chế;
Ngân hàng phải trích lập dự phòng 100%;
Khách hàng gần như không còn cơ hội tiếp cận tín dụng trong nhiều năm.
3. Quy định về hạ nhóm – nâng nhóm: Cơ chế linh hoạt nhưng chặt chẽ
Khoản 2 Điều 10 quy định các trường hợp được phân loại lại vào nhóm rủi ro thấp hơn, nhưng chỉ khi khách hàng:
Đã trả đầy đủ nợ gốc, lãi quá hạn trong thời gian tối thiểu 1–3 tháng;
Có hồ sơ chứng minh;
Được ngân hàng đánh giá lại khả năng trả nợ.
Quy định này tạo “lối thoát” cho khách hàng thiện chí, nhưng không dễ thực hiện vì yêu cầu chứng minh chặt chẽ. Đây là điểm bảo vệ ngân hàng nhưng vẫn tạo cơ hội cho khách hàng.
Ngược lại, khoản 3 Điều 10 cho phép ngân hàng tăng nhóm nợ khi khách hàng:
Không cung cấp thông tin đầy đủ;
Có dấu hiệu suy giảm tài chính;
Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cấp tín dụng.
Điều này cho thấy Thông tư 31 thiên về cơ chế quản trị rủi ro chủ động, không chỉ dựa vào kỳ hạn.
4. Ý nghĩa pháp lý và thực tiễn đối với khách hàng và ngân hàng
Đối với khách hàng
Ảnh hưởng lớn đến CIC, khiến việc vay mới khó khăn.
Có thể bị thu hồi nợ trước hạn theo các điều khoản tín dụng.
Tài sản bảo đảm dễ bị xử lý.
Doanh nghiệp dễ mất uy tín với đối tác.
Đối với ngân hàng
Quy định phân nhóm ảnh hưởng trực tiếp đến trích lập dự phòng rủi ro.
Giúp ngân hàng nhận diện rủi ro sớm và tránh phát sinh nợ xấu.
Tạo cơ sở pháp lý khi tiến hành tố tụng hoặc xử lý tài sản bảo đảm.
5. Kết luận và khuyến nghị của Luật sư VietLink
Thông tư 31/2024/TT-NHNN đặt ra hệ thống đánh giá nợ minh bạch và chặt chẽ hơn, bảo vệ sự an toàn của hệ thống tài chính. Tuy nhiên, khách hàng vay cần đặc biệt lưu ý:
Không để khoản vay rơi vào nhóm 2 trở lên;
Chủ động cung cấp thông tin tài chính cho ngân hàng;
Nên tham vấn luật sư khi khoản vay có nguy cơ bị chuyển nhóm.
================
CÔNG TY LUẬT TNHH VIETLINK
📌 Trụ sở: P203 tòa nhà Giảng Võ Lake View D10, Phường Giảng Võ, Thành phố Hà Nội
📌 Chi nhánh tại TP.HCM: 602, Lầu 6, tòa nhà số 60 đường Nguyễn Văn Thủ, phường Đakao, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
📞 Tổng đài tư vấn trực tiếp 24/7: 0982 384 485/ 0983.509.365
📩 Email: hanoi@vietlinklaw.com
🌐 Website: https://vietlinklaw.vn
🔗 LinkedIn: Vietlink Law Firm
📸 Instagram: vietlink.lawfirm
📘 Facebook: Công ty Luật Vietlink










































