Quy định mới về trình tự, thẩm quyền và thời hiệu xử lý kỷ luật đối với người đã thôi việc, nghỉ hưu từ 01/7/2025
- Luật sư TRẦN VĂN LONG
- 5 thg 8
- 4 phút đọc
Từ ngày 01/7/2025, Nghị định 172/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, quy định rõ ràng về quy trình, thẩm quyền và thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức đã thôi việc hoặc nghỉ hưu. Những quy định này nhằm bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, xử lý triệt để các hành vi vi phạm trong thời gian công tác, đồng thời tạo cơ sở pháp lý thống nhất trong toàn bộ hệ thống quản lý cán bộ.
1. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người đã thôi việc, nghỉ hưu
Căn cứ tại Điều 23 Nghị định 172/2025/NĐ-CP quy định như sau:
(1) Căn cứ vào quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật.
Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý kỷ luật của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật.
Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý của Thủ tướng Chính phủ thì đề xuất được gửi đồng thời tới Bộ Nội vụ để thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trường hợp chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền đối với người đã thôi việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm trong quá trình công tác, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 13 Nghị định 172/2025/NĐ-CP quyết định việc xử lý kỷ luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
(2) Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.

2. Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người đã thôi việc, nghỉ hưu
Căn cứ tại Điều 22 Nghị định 172/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tư cách chức vụ, chức danh thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh cao nhất ra quyết định xử lý kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 22. Trong trường hợp này, cấp có thẩm quyền quyết định việc xử lý đối với các chức vụ, chức danh khác có liên quan.
Trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh ra quyết định xử lý kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 22.
Đối với người giữ chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xử lý kỷ luật.
3. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với người đã thôi việc, nghỉ hưu
Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 172/2025/NĐ-CP quy định:
(1) Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức, người đã thôi việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu tính từ thời điểm có hành vi vi phạm cho đến thời điểm cấp có thẩm quyền ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật.
Nếu có hành vi vi phạm mới trong thời gian tính thời hiệu, thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm cũ được tính lại từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.
(2) Xác định thời điểm có hành vi vi phạm:
Hành vi xác định được thời điểm chấm dứt: tính từ thời điểm chấm dứt;
Hành vi không xác định được thời điểm chấm dứt: tính từ thời điểm có kết luận của cấp có thẩm quyền.
(3) Thời hiệu xử lý kỷ luật:
05 năm (60 tháng) đối với hành vi vi phạm đến mức khiển trách;
10 năm (120 tháng) đối với hành vi vi phạm còn lại (trừ các trường hợp tại khoản 4).
(4) Không áp dụng thời hiệu với các hành vi:
Cán bộ, công chức là đảng viên vi phạm đến mức khai trừ;
Vi phạm quy định về bảo vệ chính trị nội bộ;
Xâm hại lợi ích quốc gia, dân tộc trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy tờ giả hoặc không hợp pháp.
(5) Thời hạn xử lý kỷ luật:
Tính từ khi phát hiện hành vi vi phạm đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật;
Không quá 90 ngày, trường hợp phức tạp thì tối đa 150 ngày;
Nếu hết thời hạn mà chưa ra quyết định xử lý thì cơ quan có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm và vẫn phải ra quyết định nếu hành vi vi phạm còn trong thời hiệu.
(6) Không tính vào thời hiệu, thời hạn:
Thời gian chưa xem xét xử lý theo Điều 3 Nghị định 172/2025/NĐ-CP;
Thời gian điều tra, truy tố, xét xử hình sự (nếu có);
Thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện hành chính về quyết định xử lý kỷ luật cho đến khi ban hành quyết định thay thế.
================
CÔNG TY LUẬT TNHH VIETLINK
📌 Trụ sở: P203 tòa nhà Giảng Võ Lake View, D10 Giảng Võ, quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội
📌 Chi nhánh tại TP.HCM: 602, Lầu 6, tòa nhà số 60 đường Nguyễn Văn Thủ, phường Đakao, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
📞 Tổng đài tư vấn trực tiếp 24/7: 0982 384 485/ 0983.509.365
📩 Email: hanoi@vietlinklaw.com
🌐 Website: https://vietlinklaw.vn
🔗 LinkedIn: Vietlink Law Firm
📸 Instagram: vietlink.lawfirm
📘 Facebook: Công ty Luật Vietlink